Minion Gold tinh dầu húng chanh lên men hộp 1 lọ x 30ml
Liên hệ lấy giá
Tiết kiệm 10.000 VNĐ cho mọi đơn hàng thanh toán qua VNPAY
Nhân viên của chúng tôi sẽ liên hệ bạn ngay để tư vấn chi tiết! Trong trường hợp cần thiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Thuốc Motilium được sản xuất bởi Olic (Thailand) Limited, thuốc có thành phần chính là domperidone. Thuốc Motilium chỉ định trong điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Tích điểm đến 2%, tiết kiệm cho đơn hàng sau
Giao hàng toàn quốc, hỗ trợ phí ship
Đổi trả hàng giữ nguyên giá trong 07 ngày
Dược sĩ dày dạn kinh nghiệm
Cam kết chính hãng
Hệ thống nhà thuốc uy tín hơn 16 năm
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Domperidone |
1 mg |
Thuốc Motilium được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Domperidon là chất đối kháng thụ thể dopamin với đặc tính chống nôn. Domperidon không dễ dàng qua được hàng rào máu não. Ở người sử dụng domperidon, đặc biệt là người lớn, tác dụng phụ ngoại tháp rất hiếm gặp, nhưng domperidon thúc đẩy sự tiết prolactin tại tuyến yên. Tác động chống nôn có thể do sự phối hợp của tác động ngoại biên (tăng vận động dạ dày) và việc kháng thụ thể dopamin tại vùng cảm ứng hóa thụ thể CTZ (chemoreceptor trigger zone) nằm ở ngoài hàng rào máu não ở vùng kiểm soát nôn của hành tuỷ.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy nồng độ thấp trong não, chỉ rõ tác dụng của domperidon chủ yếu trên các thụ thể dopamin ngoại biên. Nghiên cứu ở người cho thấy uống domperidon làm gia tăng trương lực ở thực quản dưới, cải thiện vận động vùng hang vị tá tràng và thúc đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày. Thuốc không ảnh hướng lên sự tiết của dạ dày.
Theo hướng dẫn của ICH - E14, một nghiên cứu kỹ lưỡng về khoảng QT đã dược thực hiện. Nghiên cứu này là thử nghiệm kiểm trứng khoa học bao gồm thuốc so sánh có hoạt tính và giả dược thực hiện trên người khỏe mạnh lên đến 80mg domperidon một ngày, (10 hoặc 20mg 4 lần mỗi ngày). Nghiên cứu này cho thấy một sự khác biệt tối đa về sự thay đổi so với ban đầu của khoảng QT giữa domperidon và giả dược tính theo giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất là 3.4mili giây cho mức liều 20mg domperidon 4 lần mỗi ngày tại ngày thứ 4, và khoảng tin cậy 90% hai bên (1.0 đến 5.9mili giây) đã không vượt quá 10mili giây.
Không có ảnh hưởng lên khoảng QT liên quan về mặt lâm sàng được quan sát thấy trong nghiên cứu này khi mà domperidon được dùng lên đến 80mg/ngày (nghĩa là hơn 2 lần mức liều tối đa được khuyến cáo). Tuy nhiên, 2 nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trước đây đã chỉ ra một vài bằng chứng kéo dài khoảng QT khi dùng domperidon đơn trị liệu (10mg 4 lần một ngày). Sự khác biệt trung bình tương ứng lớn nhất về thời gian của khoảng QTcF giữa domperidon và giả dược tương ứng là 5.4mili giây (khoảng tin cậy 95%: - 1.7 đến 12.4) và 7.5mili giây (khoảng tin cậy 95%: 0.6 đến 14.4).
Hấp thu
Domperidon hấp thu nhanh sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Giá trị cmax và AUC của domperidon tăng lên tỷ lệ với liều trong khoảng liều từ 10mg đến 20mg. Quan sát thấy giá trị AUC của Domperidon tích lũy 2 đến 3 lần với liều domperidon được lặp lại 4 lần mỗi ngày (cứ mỗi 5 giờ) trong 4 ngày.
Mặc dù sinh khả dụng của Domperidon có gia tăng ở người khỏe mạnh khi uống sau bữa ăn, bệnh nhân có than phiền về tiêu hóa nên uống domperidon trước khi ăn 15 - 30 phút. Độ acid trong dạ dày giảm làm giảm sự hấp thu Domperidon. Sinh khả dụng đường uống bị giảm nếu trước đó bệnh nhân uống đồng thời cimetidin và natri. bicarbonat.
Phân bố
Tỉ lệ Domperidon gắn kết protein huyết tương là 91 - 93%. Nghiên cứu sự phân phối thuốc bằng cách đánh dấu phóng xạ trên động vật cho thấy thuốc được phân bố rộng rãi trong mô cơ thể nhưng nồng độ thấp trong não. Một lượng nhỏ thuốc đi qua nhau thai ở chuột.
Chuyển hóa
Domperidon trải qua quá tình chuyển hóa nhanh và nhiều tại gan bằng sự hydroxyl hóa và khử n - alkyl. Các thí nghiệm về chuyển hóa trên in vitro với các chất ức chế biết trước cho thấy CYP3A4 là một dạng chính của cytochrome P - 450 liên quan đến sự khử N - alkyl của domperidon, trong khi CYP3A4, CYP1A2 và CYP2E1 liên quan đến sự hydroxyl hóa nhân thơm của domperidon.
Thải trừ
Thải trừ qua nước tiểu và phân lần lượt khoảng 31 và 66% liều uống. Một phần nhỏ thuốc được thải ra ngoài ở dạng nguyên vẹn (10% qua phân và 1% qua nước tiểu). Thời gian bán hủy trong huyết tương sau khi uống liều đơn là 7 - 9 giờ ở người khỏe mạnh nhưng kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình (chỉ số pugh từ 7 đến 9, độ child - pugh B), giá trị AUC và cmax của domperidon cao hơn ở người khỏe mạnh lần lượt là 2.9 và 1.5 lần. Tỉ lệ không gắn kết tăng 25% và thời gian bán hủy kéo dài 15 đến 23 giờ. Những bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ nhẹ có nồng độ thuốc thấp hơn một chút so với người khỏe mạnh dựa trên cmax và AUC, không có sự thay đổi về sự gắn kết với protein hay thời gian bán hủy. Không nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng. Chống chỉ định dùng Motilium trên bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (xem chống chỉ định).
Suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, độ thanh thải creatinin <30ml/min/1.73m2, thời gian bán thải của domperidon tăng từ 7.4 đến 20.8 giờ nhưng nồng độ thuốc trong huyết thấp hơn ở người tình nguyện khỏe mạnh. Bởi vì một lượng rất nhỏ thuốc còn nguyên vẹn (khoảng 1%) được bài tiết qua thận, nên có thể không cần điều chỉnh liều khi uống liều đơn trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi dùng liều lập lại, nên giảm tần suất liều xuống còn 1 đến 2 lần mỗi ngày tùy thuộc vào độ nặng của suy thận và có thể cần giảm liều.
Bệnh nhân nhi
Không có dữ liệu dược động học trên bệnh nhân nhi.
Dùng đường uống.
Motilium chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn.
Nên uống Motilium trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng từ 35kg trở lên)
Dùng 10ml (của hỗn dịch uống 1mg/ml) lên đến 3 lần 1 ngày với liều tối đa là 30ml/ngày.
Trẻ em
Hiệu quả của Motilium ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác lập.
Hiệu quả của Motilium ở trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên có cân nặng dưới 35kg chưa được xác lập.
Bệnh nhân suy gan
Motilium chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (xem chống chỉ định). Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân suy thận
Do thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu dùng nhắc lại số lần đưa thuốc của Motilium cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày và tùy thuộc vào mức độ suy thận và có thể cần giảm liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Quá liều được báo cáo chủ yếu ở trẻ nhũ nhi và trẻ em. Triệu chứng quá liều bao gồm kích động, rối loạn nhận thức, co giật, mất định hướng, ngủ gà và phản ứng ngoại tháp.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Domperidon. Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do khả năng gây kéo dài khoảng QT. Rửa dạ dày cũng như dùng than hoạt có thể hữu dụng. Đề nghị theo dõi sát và điều trị hỗ trợ cho các bệnh nhân. Các thuốc kháng tiết cholin hoặc thuốc điều trị parkinson có thể giúp ích trong việc kiểm soát các phản ứng ngoại tháp.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên 1 liều, có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Motilium, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tính an toàn của domperidon đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng và các kinh nghiệm hậu mãi. Các thử nghiệm lâm sàng trên 1275 bệnh nhân bị chứng khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hội chứng ruột kích thích (IBS), buồn nôn và nôn hoặc các tình trạng bệnh lý liên quan khác trong 31 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược.
Tất cả các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên và được uống ít nhất 1 liều Motilium(domperidon base). Liều trung bình hằng ngày là 30mg (khoảng liều từ 10 đến 80mg), và thời gian điều trị trung bình là 28 ngày (từ 1 đến 28 ngày). Các nghiên cứu này loại trừ các bệnh nhân bị liệt dạ dày do tiểu đường hoặc có các triệu chứng thứ phát sau hóa trị liệu hoặc bị hội chứng parkinson.
Thường gặp, (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Rối loạn tiêu hóa: Khô miệng.
ít gặp, (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Rối loạn tâm thần: Mất ham muốn tính dục, lo lắng, lích động, căng thẳng.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, ngủ gà, đau đầu, rối loạn ngoại tháp.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, mày đay.
Rối loạn hệ sinh sản và vú: Tiết sữa, đau vú, vú tăng nhạy cảm đau.
Rối loạn toàn thân và rối loạn tại nơi dùng thuốc: Suy nhược.
Chưa được biết
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (bao gồm sốc phản vệ).
Rối loạn hệ thần kinh: Co giật.
Rối loạn mắt: Cơn vận nhãn.
Rối loạn tim mạch (xem Cảnh báo và thận trọng): Loạn nhịp thất, kéo dài khoảng QTc, Xoắn đỉnh, đột tử do tim (xem cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch.
Rối loạn thận và tiết niệu: Bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và vú: Vú to ở nam giới, mất kinh.
Các chỉ số khác: Kết quả bất thường trong kiểm tra chức năng gan, tăng prolactin máu.
Trong 45 thử nghiệm sử dụng domperidon ở mức liều cao hơn, khoảng thời gian điều trị dài hơn và cho các chỉ định khác như liệt dạ dày do tiểu đường, tần suất của các biến cố ngoại ý (ngoại trừ khô miệng) là cao hơn. Điều này là rất rõ ràng đối với các biến cố dược học có thể dự đoán trước liên quan đến tăng prolactin. Ngoài những phản ứng được liệt kê ở trên, bồn chồn, tiết dịch ở vú, vú to, căng vú, trầm cảm, tăng mẫn cảm, rối loạn tiết sữa, và kinh nguyệt không đều cũng đã được ghi nhận.
Rối loạn ngoại tháp xảy ra chủ yếu trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các tác dụng có liên quan đến hệ thần kinh trung ương như co giật và lo âu cũng được báo cáo chủ yếu ở trẻ nhũ nhi và trẻ em.
Báo cáo phản ứng có hại nghi ngờ
Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử lý ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bình Luận