Minion Gold tinh dầu húng chanh lên men hộp 1 lọ x 30ml
Liên hệ lấy giá
Tiết kiệm 10.000 VNĐ cho mọi đơn hàng thanh toán qua VNPAY
Nhân viên của chúng tôi sẽ liên hệ bạn ngay để tư vấn chi tiết! Trong trường hợp cần thiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Thuốc Climen 2mg Bayer điều trị rối loạn kinh nguyệt thời kỳ mãn kinh (21 viên)
Climen có thành phần chính estradiol valerate và cyproterone được sử dụng trong liệu pháp điều trị hormon thay thế (HRT) để điều trị các rối loạn của thời kỳ mãn kinh, những dấu hiệu thoái triển của da và đường niệu sinh dục, trạng thái trầm cảm thời kỳ mãn kinh, những triệu chúng thiếu hụt sau khi ngừng chảy máu kinh. Climen còn điều trị cho các bệnh gây ra chủ yếu do suy giảm các cơ quan sinh dục (giảm năng tuyến sinh dục), sau khi cắt buồng trứng hoặc buồng trứng không hoạt động bình thường (suy giảm chức năng buồng trứng); điều trị ngăn ngừa chứng loãng xương thời kỳ sau mãn kinh; điều trị rối loạn kinh nguyệt; điều trị chứng mất kinh nguyên phát hoặc thứ phát.
Tích điểm đến 2%, tiết kiệm cho đơn hàng sau
Giao hàng toàn quốc, hỗ trợ phí ship
Đổi trả hàng giữ nguyên giá trong 07 ngày
Dược sĩ dày dạn kinh nghiệm
Cam kết chính hãng
Hệ thống nhà thuốc uy tín hơn 16 năm
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Estradiol valerate |
2mg |
Cyproterone acetate |
1mg |
Thuốc Climen được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Climen có chứa hormon estrogen Estradiol Valerate, một tiền chất của hormon tự nhiên trong cơ thể con người 17β-estradiol. Thành phần cấu tạo của Cyproterone acetate là một dẫn xuất hydroxyprogesterone tổng hợp với Progestogen, có tính kháng kích dục và đặc tính kháng kích tố nam.
Với thành phần và cơ chế tác động của Climen, bao gồm pha Estrogen đơn thuần sử dụng trong 11 ngày và pha tổng hợp Estrogen-Progesteron sử dụng trong 10 ngày tiếp theo là 7 ngày ngưng dùng thuốc, chu kỳ kinh nguyệt sẽ được thiết lập với những phụ nữ còn nguyên dạ con trong trường hợp thuốc được sử dụng thường xuyên.
Sự rụng trứng không bị ức chế trong thời gian sử dụng Climen và quá trình sản xuất các hormon nội sinh khó bị ảnh hưởng. Do tác dụng của các thành phần có trong Climen, thuốc có thể được sử dụng cho những phụ nữ trẻ tuổi để điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt cũng như đối với những phụ nữ xung quanh thời kỳ mãn kinh để điều trị chứng chảy máu tử cung bất thường.
Trong thời kỳ mãn kinh, sự thiếu hụt của hormon do buồng trứng sản sinh ra có thể gây ra các triệu chứng khó chịu như đỏ bừng mặt kèm theo mất ngủ và chảy mồ hôi. Những dấu hiệu thoái triển của da và niêm mạc (đặc biệt ở vùng niệu sinh dục) có thể bị ảnh hưởng hoàn toàn.
Không cụ thể nhưng thường được nhắc đến là những triệu chứng hay gặp ở thời kỳ mãn kinh đó là chứng đau thắt ngực, tim đập nhanh, khó chịu, bồn chồn, thiếu năng lượng và khả năng tập trung, hay quên, suy giảm tình dục, đau cơ và khớp. Liệu pháp hormon thay thế (HRT) giúp ngăn chặn nhưng khó chịu đối với phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh gây ra dọ sự thiếu hụt Estradiol.
Sử dụng liệu pháp hormon thay thế với Climen làm giảm chứng loãng xương và làm cho chậm lại hoặc ngưng hiện tượng mất chất xương thời kỳ sau mãn kinh.
Điều trị lâu dài bằng liệu pháp hormon thay thế cho thấy nguy cơ gãy xương ở những phụ nữ sau mãn kinh được giảm xuống. Nếu ngừng sử dụng liệu pháp này, khối lượng xương sẽ giảm tới tỉ lệ tương đương với khối lượng xương trong thời kỳ ngay sau mãn kinh. Không có bằng chứng nào cho thấy liệu pháp hormon thay thế duy trì chất lượng xương tương đương với tỉ lệ trong thời kỳ tiền mãn kinh. Liệu pháp hormon thay thế cũng có những ảnh hưởng tích cực đối với thành phần cấu tạo da và độ dày của da đồng thời làm chậm quá trình nhăn da. Hơn nữa, hoạt tính kháng kích tố nam của Cyproterone acetate có thể hỗ trợ cho những ảnh hưởng có lợi của Climen đối với những rối loạn có liên quan đến androgen (ví dụ: mụn, sự tiết bã nhờn, rụng tóc do cường androgen).
Liệu pháp hormon thay thế vói Climen làm thay đổi tỉ lệ Lipit, làm cho lượng Cholesterone toàn phần và LDL-cholesteronc thấp đi; tỉ lệ HDL-cholesterol và Triglyceride tăng lên. Do sự thiếu hụt của các đặc tính androgenic, không có hoặc chỉ có một vài các ảnh hưởng qua lại của Cyprotemne acetate lên tác dụng chuyển hoá của Estrogen trong Climen. Những ảnh hưởng của Climen được phát hiện chủ yếu ở những phụ nữ mắc chứng xơ vữa động mạch do Lipoprotein.
Bên cạnh đó, hình thức thay thế Progesteron bằng 1 estrogen trong thời gian ít nhất 10 ngày của mỗi chu kỳ sẽ làm giảm nguy cơ tăng sinh niêm mạc tử cung và nguy cơ tồn tại chứng ung thư tế bào tuyến ở những phụ nữ có tử cung còn nguyên vẹn. Hình thức thay thế Progesteron bằng 1 estrogen này không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thành phần estrogen được nêu ra trong chỉ định.
Các nghiên cứu quan sát về thử nghiệm về quyền lợi Sức khỏe phụ nữ (WHI) đã được tiến hành với sự kết hợp giữa Equine Estrogen tiếp hợp (CEE) và Medroxyprogestogen acetate (MPA) cho thấy nguy cơ ung thư ruột kết ở những phụ nữ sau mãn kinh đã giảm đi đối với những người sử dụng liệu pháp hormon thay thế.Trong thử nghiệm của WHI trên 1 liệu pháp CEE đơn thuần không cho thấy sự suy giảm nguy cơ này. Người ta chưa biết liệu điều này có đúng với các thuốc sử dụng liệu pháp hormon thay thế khác hay không.
Estradiol valerate
Hấp thu
Estradiol valerate được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Ester steroid này được tách thành Estradiol và Acid Valeric trong quá trình hấp thu và giai đoạn đầu tiên tại gan. Một lượng lớn Estradiol trải qua quá trình chuyển hoá sau đó trong cùng thời gian này, ví dụ thành Estrone, Estriol và Estrone sulfate. Chỉ có khoảng 3% Estradiol trở thành dạng có hoạt tính sinh khả dụng sau khi uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng tới tính sinh khả dụng của Estradiol.
Phân bố
Nồng độ tối đa của Estradiol trong huyết tương là 30 pg/mL, đạt được trong vòng 4 - 9h sau khi uống. 24h sau khi uống, nồng độ của Estradiol giảm xuống còn 15 pig/mL, Estradiol gắn kết với Albumin và globulin gắn kết hormone giới tính (SHBG). Phần Estradiol không gắn kết với protein trong huyết tương vào khoảng 1-1.5% và phần Estradiol gắn kết với SHBG vào khoảng 30-40%.
Thể tích phân bố của Estradiol sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn là vào khoảng 1L/kg.
Chuyển hoá
Sau khi Estradiol valerate ngoại sinh được tách ester, thuốc được chuyển hoá thông qua con đường biến đổi sinh học của Estradiol nội sinh. Estradiol được chuyển hóa chính ở gan, tuy nhiên nó cũng được chuyển hoá ở các cơ quan khác ngoài gan như ruột, thận, hệ xương cơ và các cơ quan mục tiêu khác. Những quá trình này tham gia vào việc hình thành Estrone, Estriol, Catecholestrogen và Sulfate và các liên kết glucuronide của các thành phần ít được chuyển hoá của Estrogenic hay Nonestrogenic.
Thải trừ
Tổng lượng thanh thải trong huyết thanh của Estradiol sau khi dùng một liều đơn theo đường tĩnh mạch, rất khác nhau trong khoảng từ 10 đến 30mL/phút/kg. Một lượng nhất định chất chuyển hoá của Estradiol được bài xuất vào trong dịch mật và tham gia vào vòng tuần hoàn gan - ruột. Sự chuyển hóa của Estradiol ở giai đoạn cuối chủ yếu được bài tiết thành dạng Sulphat và Glucuronides trong nước tiểu.
Tính bền vững
So với khi dùng một liều đơn duy nhất, nồng độ của Estradiol trong huyết tương cao hơn xấp xỉ 2 lần khi dùng nhiều liều liên tiếp. Trung bình, nồng độ của Estradiol thay đổi trong khoảng 30 (mức tối thiểu) và 60pg/mL (mức tối đa). Estrone, một chất chuyển hoá ít của Estradiol đạt được nồng độ trong huyết thanh cao gấp 8 lần, Estrone sulfate đạt tới nồng độ trong huyết thanh cao hơn 150 lần. Sau khi ngừng điều trị Climen, nồng độ của Estradiol và Estrone trở về như trước khi điều trị trong vòng 2 - 3 ngày.
Cyproterone acetate
Hấp thu
Norgestrel được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Hoạt tính sinh khả dụng của Cyproterone acetate sau khi uống đạt được khoảng 88% của liều dùng.
Phân bố
Nồng độ tối đa của Cyproterone acetate trong huyết thanh là vào khoảng 8ng/mL và đạt được trong vòng 1 - 2h sau khi dùng một liều duy nhất 1mg Cyproterone acetate. Sau đó nồng độ của Cyproterone acetate sẽ giảm xuống qua 2 giai đoạn với thời gian bán hủy trung bình trong vòng 0.8h và 2 - 3 ngày.
Cyproterone acetate gắn kết với albumin trong huyết tương. Chỉ khoảng 3,5 - 4 % tổng lượng Cyproterone acetate trong huyết tương không gắn kết với Protein. Sự gắn kết của Cyproterone acetate với Protein trong huyết thanh phần lớn không xác định được cụ thể vì chỉ một lượng nhỏ gắn kết với protein không bền như SHBG va CBG, cho thấy rằng sự thay đổi của SHBG không làm ảnh hưởng tới các đặc tính dược động học của Cyproterone acetate.
Chuyển hoá
Cyproterone acetate được chuyển hoá theo nhiều cách, trong đó có giai đoạn khử hydro và giai đoạn tiếp hợp. Chất chuyển hoá chính trong huyết tương của người là dẫn xuất 15β - hydroxy.
Thải trừ
Tổng lượng thanh thải của Cyproterone acetate trong huyết thanh là 3,6ml/phút/kg. Một phần của liều dùng được đào thải dưới dạng không chuyển hóa trong dịch mật. Phần lớn liều dùng được bài tiết ở dạng chuyển hoá qua đường tiết niệu và mật với tỉ lệ 3:7 với thời gian bán hủy là 1,9 ngày. Các chất chuyển hoá trong huyết tương được đào thải với thời gian bán hủy tương tự là 1,7 ngày.
Mỗi vỉ thuốc dùng cho 21 ngày điều trị. Nên bắt đầu dùng vỉ thuốc mới sau khi đã ngừng uống thuốc 7 ngày. Có nghĩa là bạn bắt đầu vỉ thuốc mới đúng vào ngày bắt đầu của các tuần trước đó.
Nuốt viên thuốc kèm theo một ít nước.
Nên uống thuốc vào một thời điểm cố định hàng ngày.
Bắt đầu sử dụng Climen
Nếu bạn vẫn đang có chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng, bạn nên bắt đầu dùng Climen vào ngày thứ 5 của chu kỳ (Ngày ra máu đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt tức là ngày thứ nhất của chu kỳ).
Những bệnh nhân bị mất kinh hoặc ra máu không đều có thể bắt đầu điều trị bằng Climen ngay theo chỉ định của Bác sĩ miễn là loại trừ được khả năng mang thai.
Uống viên thuốc màu trắng hàng ngày trong 11 ngày đầu sau đó uống tiếp viên thuốc màu hồng trong 10 ngày sau. Sau 21 ngày uống thuốc sẽ ngừng uống 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các nghiên cứu về độc tính cấp diễn không cho thấy nguy cơ gây nên các tác dụng ngoại ý cấp tính khi sử dụng quá liều điều trị thông thường hàng ngày. Quá liều có thể gây buồn nôn và nôn và chảy máu âm đạo khi ngừng thuốc có thể xảy ra ở một số phụ nữ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Climen, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng ngoại ý trầm trọng có liên quan đến việc sử dụng liệu pháp hormon thay thế cũng như các triệu chứng khác được đề cập trong mục "Thận trọng và cảnh báo”.
Các tác dụng ngoại ý khác cũng được báo cáo ở những phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon thay thế (các nghiên cứu hậu mãi) , tuy nhiên người ta chưa xác nhận được rằng chúng có mối liên quan với Climen hay không.
Tăng hoặc giảm cân, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, phát ban, mẩn ngứa, chảy máu âm đạo bất thường. Quá mẫn, trầm cảm, chóng mặt, rối loạn thị lực, nhịp nhanh, tiêu chảy, mề đay, đau căng vú, phù.
Phần lớn các thuật ngữ thích hợp trong MedDRA (phiên bản 8.0) để mô tả một dấu hiệu nhất định đã được liệt kê ở trên. Một số thuật ngữ đồng nghĩa hoặc các tình trạng liên quan chưa được liệt kê cũng cần phải được ghi nhận.
Ở những phụ nữ có hiện tượng phù mạch ngoại sinh do di truyền, Estrogen có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng phù mạch.
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân hoặc giảm cân.
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.
Da: Phát ban, mẩn ngứa.
Cơ quan sinh sản và vú: Chảy máu tử cung và âm đạo bất thường.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Chóng mặt.
Mắt: Rối loạn thị lực.
Tim mạch: Tim đập nhanh.
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da: ban đỏ sần cục: Mày đay.
Cơ quan sinh sản và vú: Đau vú, căng tức vú.
Toàn thân: Phù.
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000)
Tâm thần: Lo lắng, tăng hoặc giảm tình dục.
Thần kinh: Đau nửa đầu.
Mắt: Không dung nạp kính áp tròng.
Tiêu hóa: Chướng bụng, nôn.
Da: Rậm lông, trứng cá.
Cơ và khớp: Chuột rút.
Cơ quan sinh sản và vú: Vô kinh, khí hư âm đạo.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Climen chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không nên bắt đầu sử dụng liệu pháp hormon thay thế nếu bạn đang hoặc đã từng mắc các tình trạng liệt kê dưới đây. Trường hợp các hiện tượng này xuất hiện khi đang sử dụng HRT, bạn phải ngưng uống thuốc ngay lập tức.
Khi có thai hoặc đang cho con bú.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Ung thư vú hoặc nghi bị ung thư vú.
Có hoặc bị nghi có các khối u liên quan đến hormon sinh dục.
Đã bị hay đang bị u gan (lành tính hoặc ác tính) hoặc các bệnh về gan trầm trọng khác.
Bị đau tim/ đột quỵ trong thời gian gần đây.
Đã hoặc đang mắc chứng nghẽn mạch huyết khối (dạng máu cục) trong mạch máu ở chân (nghẽn mạch huyết khối sâu) hoặc ở phổi (sự tắc mạch phổi).
Nguy cơ cao mắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch.
Có triglycerides trong máu (một dạng có mỡ trong máu đặc biệt).
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Climen không phải là thuốc ngừa thai.
Trong những trường hợp dùng Climen, phải thực hiện tránh thai được bằng các phương pháp không dùng hormon (trừ phương pháp tính vòng kinh và đo nhiệt độ). Trong trường hợp nghi ngờ có thai phải ngừng uống thuốc ngay lập tức cho đến khi nguy cơ có thai được loại bỏ.
Trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp, cần cân nhắc các điều kiện và nguy cơ được liệt kê dưới đây để quyết định về lợi ích cũng như rủi ro khi điều trị cho bệnh nhân.
Khi đang điều trị bằng liệu pháp này, cần ngưng thuốc ngay lập tức nếu phát hiện chống chỉ định hoặc khi xuất hiện các tình trạng dưới đây:
Xuất hiện lần đầu tiên đau nửa đầu hoặc thỉnh thoảng hay thường xuyên đau đầu trầm trọng hoặc các triệu chứng khác báo trước nguy cơ tắc mạch não.
Sự tái phát của bệnh vàng da tắc mật hoặc ngứa do tắc mật xuất hiện lần đầu tiên khi đang mang thai hoặc sử dụng các Steroid sinh dục trước đây.
Có triệu chứng hoặc nghi vấn tắc mạch.
Trong trường hợp các nguy cơ này xuất hiện lần đầu hoặc tái xuất hiện, cần thực hiện phân tích lợi ích cũng như nguy cơ của liệu pháp này đồng thời cân nhắc khả năng ngừng sử dụng liệu pháp hormon thay thế.
Cần cân nhắc tới khả năng cộng hợp của nguy cơ huyết khối ở những phụ nữ có đồng thời nhiều yếu tố nguy cơ hoặc có một yếu tố nguy cơ ở mức độ nặng. Điều này sẽ nghiêm trọng hơn nhiều chứ không chỉ đơn giản là tổng của các yếu tố nguy cơ. Không áp dụng trị liệu thay thế hormon (HRT) cho những trường hợp nguy cơ vượt trội lợi ích.
Nghẽn mạch huyết khối
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng HRT có thể tăng nguy cơ đến sự phát triển bệnh huyết tắc tĩnh mạch (VTE), ví dụ như tắc khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi, cần phải cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ rủi ro tắc khối tĩnh mạch khi sử dụng HRT ở phụ nữ.
Nhìn chung, những yếu tố rủi ro đối với huyết khối tĩnh mạch có thể được nhận biết bao gồm tiền sử cá nhân, tiền sử gia đình (xảy ra huyết khối tĩnh mạch ở những người có quan hệ trực tiếp khi tuổi còn trẻ có thể chỉ ra khuynh hướng di truyền) và bệnh béo phì trầm trọng. Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng theo tuổi, không có sự nhất trí về vai trò có thể có của giãn tĩnh mạch trong huyết khối tĩnh mạch.
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch có thể tạm thời tăng khi bị bất động trong thời gian dài, phẫu thuật sau chấn thương hoặc phẫu thuật chọn lọc lớn, hoặc chấn thương lớn. Phụ thuộc vào bản chất của từng trường hợp và thời gian bất động, cần phải xem xét đến việc tạm thời ngừng dùng HRT.
Hai thử nghiệm lâm sàng lớn đã được tiến hành khi kết hợp equine estrogen liên hợp (CEE: conjugated equine estrogens) và medroxyprogestogen acetate (MPA), loại hormon được sử dụng trong liệu pháp hormon thay thế cho thấy nguy cơ bệnh mạch vành (CHD: coronary heart disease) có thể tăng nhẹ trong năm đầu tiên sử dụng. Một thử nghiệm lâm sàng với CEE đơn thuần cho thấy có khả năng giảm tỉ lệ CHD ở phụ nữ trong độ tuổi từ 50 - 59 và hoàn toàn không có lợi ích đối với toàn bộ nhóm dân số tham gia nghiên cứu. Trong hai thử nghiệm lâm sàng lớn với CEE đơn trị hoặc kết hợp với MPA, kết quả phụ cho thấy có sự tăng nguy cơ đột quỵ từ 30% đến 40%. Những phát hiện này hiện chưa xác định chắc chắn là có thể mở rộng áp dụng cho các sản phẩm hormon thay thế (HRT; Hormone Replacement Therapy) khác hoặc áp dụng cho các đường dùng khác ngoài đường uống của cùng loại hormone này hay không.
Các bệnh của túi mật
Estrogen đựợc cho là làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Một số phụ nữ có khả năng mắc các bệnh về túi mật trong thời gian sử dụng liệu pháp Estrogen.
Chứng mất trí nhớ
Các thử nghiệm lâm sàng với liều dùng có chứa CEE cho thấy rất ít khả năng làm tăng nguy cơ mất trí nếu bắt đầu sử dụng liệu pháp hormon này ở những phụ nữ trên 65 tuổi. Trong một số nghiên cứu khác cho thấy nguy cơ này có thể giảm nếu điều trị được bắt đầu trong giai đoạn đầu của thời kỳ mãn kinh. Người ta chưa xác định được rằng những phát hiện này có tương tự như đối vói các chế phẩm thay thế hormone khác hay không.
Khả năng sinh ung thư
Ung thư vú:
Theo dõi các nghiên cứu và triệu chứng trên lâm sàng cho thấy nguy cơ ung thu vú được chẩn đoán xác định tăng lên ở mức độ vừa phải đối với những phụ nữ đã sử dụng liệu pháp thay thế thúc đẩy sự phát triển của các khối u có sẵn, hoặc do cả hai. Đánh giá tổng quát mối liên hệ về nguy cơ đối với những trường hợp ung thư vú được chẩn đoán trong hơn 50 nghiên cứu dịch tễ học phần lớn các nghiên cứu được ghi nhận ở từ yếu tố nguy cơ từ 1 đến 2.
Các nguy cơ có liên quan tăng theo thời gian điều trị và có thể thấp hơn hoặc không tăng nếu điều trị bằng các sản phẩm chỉ chứa estrogen.
Hai thử nghiệm ngẫu nhiên đối với CEE đơn thuần hoặc kết hợp lớn với MPA cho thấy nguy cơ tương ứng là 0,77 (95% Cl; 0,59-1.01) hoặc 1,24 (95% Cl; 1,01-1,54) sau 6 năm sử dụng liệu pháp hormone thay thế. Người ta cũng không biết liệu nó có đúng với các chế phẩm thay thế hormone khác hay không.
Người ta cũng quan sát thấy nguy cơ ung thu vú được chẩn đoán tăng lên tương tự trong một số trường hợp như: quá trình mãn kinh tự nhiên diễn ra chậm, uống rượu, hoặc béo phì.
Sự tăng lên này mất đi trong một vài năm sau khi ngưng sử dụng HRT.
Liệu pháp hormon thay thế làm tăng mật độ của hình ảnh chụp tia X quang tuyến vú. Trong một vài trường hợp, điều này có thể làm ảnh hưởng đến sự phát hiện ung thư vú từ hình ảnh chụp tia X quang.
Ung thư nội mạc tử cung:
Sử dụng lâu dài Estrogen đơn thuần có thể làm gia tăng nguy cơ xuât hiện tăng sinh nội mạc tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung. Các nghiên cứu cũng đã gợi ý rằng khi điều trị kết hợp với Progestogen sẽ làm giảm nguy cơ tăng sinh và/ hoặc ung thư nội mạc tử cung.
U gan:
Trong một số hiếm trường hợp, xuất hiện u gan lành tính và hiếm hơn nữa là u gan ác tính cũng đã được báo cáo sau khi sử dụng các chế phẩm có chứa hormon có thành phần giống với thuốc sử dụng trong liệu pháp thay thế hormon. Trong một vài trường hợp riêng lẻ có thể xảy ra xuất huyết nặng trong ổ bụng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Nên nghĩ đến khả năng có khối u gan bằng các chẩn đoán phân biệt trong trường hợp có triệu chứng đau vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu chảy máu trong ổ bụng.
Các triệu chứng khác
Mối liên hệ giữa việc sử dụng HRT và bệnh tăng huyết áp trên lâm sàng chưa được xác định. Hiện tượng tăng nhẹ huyết áp ở những phụ nữ sử dụng HRT cũng đã được báo cáo, thường hiếm khi có biểu hiện trên lâm sàng. Tuy nhiên nếu trong một số trường hợp các dấu hiệu tăng huyết áp trên lâm sàng kéo dài liên tục trong thời gian sử dụng HRT có thể phải ngưng sử dụng thuốc.
Các trường hợp có rối loạn chức năng gan không trầm trọng, bao gồm cả tăng bilirubin trong máu như hội chứng Dubin- Johnson hoặc hội chứng Rotor, cần phải được theo dõi chặt chẽ và kiểm tra chức năng gan định kỳ. Trong trường hợp các chỉ số về chức năng gan tăng lên, nên ngưng sử dụng HRT.
Đối với những phụ nữ có chỉ số triglyceride tăng ở mức độ vừa phải cần đặc biệt theo dõi. Việc sử dụng HRT đối những phụ nữ này có thế làm tăng thêm chỉ số Triglyceride, có thể gây nên nguy cơ viêm tụy cấp.
Mặc dù sử dụng HRT có thể ảnh hưởng đến sự kháng lại insulin ở ngoại vi và độ dung nạp Glucose, nhìn chung không cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc điều trị tiểu đường trong thời gian sử dụng HRT. Tuy nhiên những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trong thời gian sử dụng HRT như chảy máu tử cung bất thường, chảy máu âm đạo bất thường thường xuyên hoặc dai dẳng trong quá trình điều trị có thể là một dấu hiệu để đánh giá tình trạng nội mạc tử cung. Nếu việc điều trị kinh nguyệt bất thường không có hiệu quả, cần phải áp dụng các chẩn đoán thích hợp để loại trừ các bệnh của các cơ quan khác. Kích thước của tử cung có thể tăng lên do tác dụng của Estrogen. Nếu xuất hiện dấu hiệu này, nên ngưng sử dụng HRT. Nếu hiện tượng lạc nội mạc tử cung xuất hiện trở lại trong thời gian điều trị thì nên ngưng sử dụng HRT.
Cần theo dõi y tế chặt chẽ (bao gồm cả định kỳ kiểm tra prolactin) ở những bệnh nhân bị u tiết prolactin.
Hiện tượng sạm da thường rất hiếm khi xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử sạm da trong thai kỳ. Những phụ nữ có xu hướng bị sạm da nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng HRT.
Các dấu hiệu sau đây cũng đã được báo cáo là có thể xảy ra hoặc trở nên xấu đi khi sử dụng HRT. Tuy nhiên, nó không cho thấy có sự liên quan rõ ràng đến việc sử dụng HRT, những tác dụng phụ này cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian sử dụng HRT:
Động kinh;
Các bệnh lành tính ở vú;
Hen phế qụản;
Đau nửa đầu;
Porphyrin niệu;
Loãng xương;
Lupus ban đỏ hệ thống;
Múa vờn nhẹ.
Ở những phụ nữ có hiện tượng phù mạch ngoại sinh do di truyền, Estrogen có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng phù mạch.
Thăm khám toàn thân
Cần hỏi rõ đầy đủ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành thăm khám nội khoa trước khi bắt đầu hoặc trước khi tái sử dụng liệu pháp hormon thay thế, thực hiện theo định kỳ những hướng dẫn ở mục chống chỉ định và cảnh báo. Tần suất và tính chất thăm khám này cần phải dựa vào những kinh nghiệm thực tế và áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể, tuy nhiên phải bao gồm thăm khám cổ tử cung, làm tế bào học cổ tử cung, khám bụng, vú và đo huyết áp.
Chưa có báo cáo
Không dùng liệu pháp thay thế hormone cho phụ nữ có thai và cho con bú. Nếu có thai trong thời gian sử dụng Climen, nên ngừng điều trị ngay lập tức.
Nghiên cứu dịch tễ trên diện rộng về sử dụng hormone steroid cho thấy sự rủi ro không tăng lên đối với những đứa trẻ sinh ra ở những bà mẹ có sử dụng hormone trước khi có thai cũng như không có biểu hiện sinh quái thai đối với những bà mẹ sử dụng hormone trong thời gian đầu của thai kỳ.
Một lượng nhỏ hormon sinh dục được bài xuất vào trong sữa mẹ.
Nên dùng các phương pháp tránh thai dùng hormon khi bắt đầu liệu pháp hormone thay thế và nên áp dụng các biện pháp tránh thai khác nếu cần thiết.
Tương tác với các thuốc khác
Điều trị dài ngày bằng các thuốc tác động lên men gan (ví dụ một số loại thuốc chống co giật hoặc kháng virus) có thể làm tăng sự thanh thải của các hormone sinh dục và làm giảm hiệu quả lâm sàng. Các thuốc tác động đến men gan bao gồm Hydantoins, Barbiturates, Primodone, Carbamazepine và Rifampicin, ngoài ra còn có thể bao gồm Oxcarbazepine, Topiramate, Felbamate và Griseofulvin. Tác dụng lớn nhất của thuốc này đến các men gan chỉ được nhận thấy sau 2 đến 3 tuần và có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngừng dùng các thuốc nói trên.
Một vài trường hợp hiếm, nồng độ Estradiol bị giảm xuống khi sử dụng đồng thời một số thuốc kháng sinh (ví dụ Penicillin hoặc Tetracycline).
Các hoạt chất phải trải qua quá trình tiếp hợp (ví dụ Paracetamol) có thể làm tăng khả dụng sinh học của Estradiol bằng khả năng ức chế cạnh tranh của hệ thống tiếp hợp trong quá trình hấp thu.
Đối với một số trường hợp cụ thể, nhu cầu về thuốc uống chống đái đường hoặc Insulin có thể thay đổi do các ảnh hưởng của sự đáp ứng dung nạp Glucose.
Tương tác với rượu
Sử dụng rượu trong quá trình điều trị liệu pháp hormone thay thế có thể dẫn đến tăng lượng Estradiol tuần hoàn.
Ảnh hưởng tới các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng:
Sử dụng các Steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới các chỉ số sinh hóa ví dụ chức năng gan, chức năng tuyến giáp, chức năng tuyến thượng thận và chức năng thận, hàm lượng của các protein (chất vận chuyển) trong huyết tương như các globulin gắn kết với Corticosteroids và tỷ lệ Lipid/ Lipoprotein, các chỉ số chuyển hoá Carbonhydrate, chỉ số về đông máu và chảy máu.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30oC
Bình Luận